Tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIV, Quốc hội đã thông qua Luật Doanh nghiệp 2020 thay thế Luật Doanh nghiệp 2014. Luật Doanh nghiệp 2020 bao gồm những quy định mới như:
- Trong Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung thêm 1 đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp: “Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự” (chi tiết trong Điều 53).
- Chính thức bỏ hộ kinh doanh khỏi Luật Doanh nghiệp và tiến đới xây dựng luật riêng cho đối tượng này.
- Quy định bổ sung về tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh như sau:
– Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu;
– Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh;
– Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.
Chi tiết xem tại Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020.
- Bỏ quy định về thông báo mẫu dấu doanh nghiệp trước khi sử dụng. Theo đó, trong Luật mới có những quy định về con dấu doanh nghiệp như sau:
– Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
– Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
– Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
Xem chi tiết tại Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020.
- Thay đổi khái niệm doanh nghiệp nhà nước từ “Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” sang “Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật này”
Ngoài ra theo Luật Doanh nghiệp 2020, Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm:
– Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
– Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88.
- Ban kiểm soát trong doanh nghiệp nhà nước (Điều 103 Luật Doanh nghiệp 2020).
- Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh (Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2020).
- Bổ sung hồ sơ đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) và công ty cổ phần (CP) (xem chi tiết tại Điều 21 và 22 Luật Doanh nghiệp 2020).
Hồ sơ đăng ký công ty TNHH:
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
– Điều lệ công ty;
– Bản sao các giấy tờ: Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân, người đại diện theo pháp luật; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức (Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự); Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.
Hồ sơ đăng ký công ty CP:
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
– Điều lệ công ty;
– Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài;
– Bản sao các giấy tờ: Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp luật; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với cổ đông là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức (đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự); Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.
- Bỏ quy định về thời hạn sở hữu cổ phần phổ thông và quy định về quyền của cổ đông phổ thông
Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền như trong khoản 2 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020.
- Sửa đổi quy định xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt (Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020).
- Bỏ quy định về \”Báo cáo thay đổi thông tin của người quản lý doanh nghiệp\” trong Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2014.
- Quy định loại trừ trường hợp giải thể do bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020).
- Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo (xem chi tiết tại Điều 26 Luật Doanh nghiệp 2020).
Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực thực thi kể từ ngày 01/01/2021.
Nội dung chi tiết Luât doanh nghiệp 2020 xem tại: https://luatvietnam.vn/doanh-nghiep/luat-doanh-nghiep-2020-186272-d1.html
Thông tin tham khảo xem tại:
https://luatvietnam.vn/tin-phap-luat/thay-doi-cua-luat-doanh-nghiep-230-25624-article.html
Pingback: Dịch vụ giải thể chi nhánh tại Quận 1